SKKN Một số giải pháp giáo dục kỷ luật tích cực của giáo viên chủ nhiệm để xây dựng lớp học hạnh phúc cho học sinh miền núi ở trường THPT Quỳ Châu
Ngày Quốc tế Hạnh phúc là ngày 20 tháng 3 hàng năm, kể từ năm 2013, được Đại hội đồng Liên Hiệp quốc quyết định chính thức khi tất cả 193 quốc gia thành viên nhất trí thông qua Nghị quyết A/RES/66/281 ngày 20 tháng 6 năm 2012. Ở Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 2589/QĐ- TTg ngày 26/12/2013 phê duyệt Đề án “Tổ chức các hoạt động nhân ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3 hàng năm”. Điều đó mang ý nghĩa lớn lao nhằm tiếp tục thực hiện mục tiêu phát triển an sinh xã hội, xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ và hạnh phúc; nâng cao nhận thức toàn xã hội về ngày Quốc tế Hạnh phúc, để từ đó có hành động cụ thể, thiết thực xây dựng gia đình hạnh phúc, cộng đồng hạnh phúc của người Việt Nam. Đối với HS để có được hạnh phúc trước hết là được sống trong một gia đình hạnh phúc. Bên cạnh đó các em cần được trưởng thành trong một ngôi trường hạnh phúc , ở đó các em được học tập, được vui chơi, được chia sẻ, được thấu hiểu, được yêu thương và tôn trọng. Với GV hạnh phúc là được truyền đạt được kiến thức, đào tạo được các thế hệ học trò vừa ngoan, vừa giỏi. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn đó hàng loạt câu chuyện không vui xuất hiện trong học đường vừa qua: tỉ lệ stress học đường tăng nhanh chóng, bạo lực học đường đáng báo động, mối quan hệ thầy trò căng thẳng,...tất cả những điều đó được phản ánh thường xuyên qua các kênh truyền thông, là một điều nhức nhối trong xã hội nói chung và nền giáo dục nói riêng. Câu hỏi lớn đặt ra lúc này là: Làm thế nào để mỗi ngày HS đến trường là một ngày vui, GV đến trường mỗi ngày là một niềm hạnh phúc, quan hệ thầy trò là động lực để HS vươn tới tri thức? Xây dựng lớp học hạnh phúc là việc làm cấp thiết cần được các nhà giáo dục quan tâm lúc này. Trong giáo dục, vai trò của GVCN lớp cùng những biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực là một yếu tố quan trọng đặt nền móng kiến tạo nên lớp học hạnh phúc. Phương tiện giáo dục được coi là quan trọng nhất chính là nhân cách, là tình thương yêu, sự thấu hiểu học trò của người giáo viên. |
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số giải pháp giáo dục kỷ luật tích cực của giáo viên chủ nhiệm để xây dựng lớp học hạnh phúc cho học sinh miền núi ở trường THPT Quỳ Châu
MỤC LỤC Mục Nội dung Trang ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 3 2 TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI 4 3 MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4 4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 5 5 CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI 5 NỘI DUNG 6 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 6 1.1 Cơ sở lý luận 6 1.1.1 Các văn bản chỉ đạo thực hiện 6 1.1.2 Các khái niệm liên quan 7 1.1.3 Cơ sở để xây dựng Lớp học hạnh phúc 7 1.1.4 Tiêu chí để xây dựng Lớp học hạnh phúc 7 1.2 Cơ sở thực tiễn 8 1.2.1 Thực trạng vấn đề 8 1.2.2 Thực trạng về giáo dục kỉ luật tích cực tại Trường THPT 9 Một số giải pháp giáo dục kỉ luật tích cực của giáo viên chủ nhiệm 2 để xây dựng Lớp học hạnh phúc cho học sinh miền núi ở trường 10 THPT Quỳ Châu. 2.1 Xây dựng “Nội quy Lớp học hạnh phúc” 10 2.1.1 Mục đích 10 2.1.2 Nguyên tắc xây dựng nội quy 11 2.1.3 Kết quả đạt được 11 2.2 Giáo viên thay đổi bản thân để xây dựng lớp học hạnh phúc 13 2.2.1 Mục đích 13 2.2.2 Một số giải pháp thay đổi bản thân của giáo viên 13 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1. Ngày Quốc tế Hạnh phúc là ngày 20 tháng 3 hàng năm, kể từ năm 2013, được Đại hội đồng Liên Hiệp quốc quyết định chính thức khi tất cả 193 quốc gia thành viên nhất trí thông qua Nghị quyết A/RES/66/281 ngày 20 tháng 6 năm 2012. Ở Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 2589/QĐ- TTg ngày 26/12/2013 phê duyệt Đề án “Tổ chức các hoạt động nhân ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3 hàng năm”. Điều đó mang ý nghĩa lớn lao nhằm tiếp tục thực hiện mục tiêu phát triển an sinh xã hội, xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ và hạnh phúc; nâng cao nhận thức toàn xã hội về ngày Quốc tế Hạnh phúc, để từ đó có hành động cụ thể, thiết thực xây dựng gia đình hạnh phúc, cộng đồng hạnh phúc của người Việt Nam. Đối với HS để có được hạnh phúc trước hết là được sống trong một gia đình hạnh phúc. Bên cạnh đó các em cần được trưởng thành trong một ngôi trường hạnh phúc , ở đó các em được học tập, được vui chơi, được chia sẻ, được thấu hiểu, được yêu thương và tôn trọng. Với GV hạnh phúc là được truyền đạt được kiến thức, đào tạo được các thế hệ học trò vừa ngoan, vừa giỏi. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn đó hàng loạt câu chuyện không vui xuất hiện trong học đường vừa qua: tỉ lệ stress học đường tăng nhanh chóng, bạo lực học đường đáng báo động, mối quan hệ thầy trò căng thẳng,...tất cả những điều đó được phản ánh thường xuyên qua các kênh truyền thông, là một điều nhức nhối trong xã hội nói chung và nền giáo dục nói riêng. Câu hỏi lớn đặt ra lúc này là: Làm thế nào để mỗi ngày HS đến trường là một ngày vui, GV đến trường mỗi ngày là một niềm hạnh phúc, quan hệ thầy trò là động lực để HS vươn tới tri thức? Xây dựng lớp học hạnh phúc là việc làm cấp thiết cần được các nhà giáo dục quan tâm lúc này. 1.2. Trong giáo dục, vai trò của GVCN lớp cùng những biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực là một yếu tố quan trọng đặt nền móng kiến tạo nên lớp học hạnh phúc. Phương tiện giáo dục được coi là quan trọng nhất chính là nhân cách, là tình thương yêu, sự thấu hiểu học trò của người giáo viên. Tuy nhiên, trên thực tế trong các trường học vẫn tồn tại những phương pháp giáo dục bạo lực khiến các em bị tổn thương. Albert Einstein cho rằng “điều tồi tệ nhất đối với một trường học là làm việc bằng phương pháp cưỡng bức, doạ nạt, quyền uy giả tạo”. Hơn lúc nào hết, trong thời đại hiện nay các GDKL tích cực sẽ là biện pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện nhân cách, lối sống cho HS. Góp phần không nhỏ quyết định tương lai của các em không chỉ là nền tảng kiến thức mà còn là quan niệm, thái độ, cách ứng xử trong cuộc sống mà các em được tiếp nhận và tích lũy trong trường học. 1.3. Đặc thù đại đa số HS trường THPT Quỳ Châu là HS miền núi đến từ những bản làng xa xôi, điều kiện đi lại, điều kiện sống của các em còn gặp nhiều - Giúp cho GV và HS được hạnh phúc mỗi khi đến trường, trong mỗi tiết học. Giáo dục đạo đức, tình cảm.. .cho học sinh THPT. Học sinh hứng thú, tích cực học tập. - Giúp cho GV có giải pháp để có thể giải tỏa được những áp lực, sự căng thẳng trong quá trình dạy học và giáo dục của mình. Từ đó trở nên yêu nghề và thành công trong sự nghiệp trồng người của mình. - Giúp cho mục tiêu xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực thành công. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh đặc biệt là giảm tình trạng bỏ học của trường miền núi. 3.2. Phương pháp: Để thực hiện đề tài chúng tôi đã sử dụng các nhóm phương pháp: + Phương pháp thu thập tài liệu. + Phương pháp thực nghiệm. + Phương pháp điều tra, xử lí số liệu. + Phương pháp tổng hợp. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi: Một số giải pháp giáo dục kỉ luật tích cực của giáo viên chủ nhiệm nhằm xây dựng Lớp học hạnh phúc cho học sinh vùng miền núi cao tại trường THPT Quỳ Châu. - Cụ thể áp dụng tại các lớp do tôi chủ nhiệm ở các khóa học 2016 - 2019 và 2019 - 2022. 5. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI Ngoài phần đặt vấn đề và phần kết luận, đề tài gồm ba phần: Phần I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài Phần II: Một số giải pháp giáo dục kỉ luật tích cực của giáo viên chủ nhiệm nhằm xây dựng Lớp học hạnh phúc cho học sinh vùng miền núi cao tại trường THPT Quỳ Châu. Phần III: Kết quả đạt được • 82,4% được tổ chức học tập xen kẽ vui chơi. • 75,4% mong giáo viên đừng bắt học thuộc lòng quá nhiều. • 74% mong giáo viên đừng nhắc lại môn học này là quan trọng. • 70,2% mong giáo viên khen thưởng nhiều hơn trách móc. • 66,3% mong giáo viên bớt bài tập về nhà. • 62,4% mong được tăng cường thực tế, khám phá thực tiễn. • 60% mong giáo viên khác nhận suy nghĩ và hành vi của các em dù nó khác thường và không được như mong đợi. 1.1.2.2. Khái niệm về “Giáo dục kỷ luật tích cực” Theo các nhà giáo dục: “GDKL tích cực là cách giáo dục dựa trên nguyên tắc vì lợi ích tốt nhất của HS; không làm tổn thương đến thể xác và tinh thần của HS. GDKL tích cực là việc dạy và rèn luyện cho HS tính tự giác tuân theo các quy định và quy tắc đạo đức ở thời điểm trước mắt cũng như về lâu dài”. Mục tiêu của GDKL tích cực là dạy HS tự hiểu hành vi của mình, có trách nhiệm đối với sự lựa chọn của mình, biết tôn trọng mình và tôn trọng người khác. Nói cách khác giúp HS phát triển tư duy và có các hành vi tích cực có thể ảnh hưởng lâu dài đến cả cuộc đời sau này” (Tài liệu bồi dưỡng giáo viên trung học phố thông về giáo dục kỉ luật tích cực). Những năm gần đây, khái niệm kỉ luật tích cực được nhắc đến nhiều hơn trong môi trường học đường. Theo đó, GV phải luôn tìm các biện pháp, cách thức xử lý tình huống, các hình thức giáo dục HS mà không la mắng, cáu giận, đánh đập... khi các em phạm phải sai lầm. GV quan tâm, phân tích, giúp các em nhận ra lỗi lầm và biết cách khắc phục. Từ đó HS thêm tin tưởng thầy cô. Giáo dục kỉ luật tích cực cũng là hành động “trao yêu thương để nhận lại tin yêu”. 1.1.3. Cơ sở để xây dựng lớp học hạnh phúc Thực hiện theo Kế hoạch số 312 - CĐGDVN ngày 12 - 11- 2019 về việc Hướng dân và tố chức tham gia xây dựng trường học hạnh phúc theo kế hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo, người lao động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Dựa trên kế hoạch của trường THPT Quỳ Châu trong hội nghị kế hoạ ch đầu năm để định hướng các hoạt động cho học sinh nhằm xây dựng lớp học hạnh phúc và từ đó tạo nên trường học hạnh phúc. 1.1.4. Tiêu chí để xây dựng Lớp học hạnh phúc Xây dựng Lớp học có tình yêu thương Lớp học có tình yêu thương là nơi mà cả thầy cô, phụ huynh và HS đều cảm thấy hạnh phúc. Đó là nơi mà các thầy cô tìm được niềm đam mê, nhiệt huyết giảng dạy của mình và tích cực đưa ra các phương pháp dạy học chủ muốn HS phải yêu thích bộ môn của mình, phải học đều các môn, phải ngoan ngoãn lễ phép và phải thế này, thế kia...Để rồi dồn tất cả mọi áp lực lên vai của mình, và lại dồn tất cả những áp lực ấy lên đôi vai bé nhỏ của HS lúc nào không hay. Đến khi thực tế HS không đạt được những kì vọng...Khiến cho GV nhiều lúc cảm thấy chán nản, mệt mỏi, đam mê và nhiệt huyết với nghề giảm sút. Vì thế GV và HS mỗi ngày đến trường không còn là mỗi ngày vui; lớp học không còn là lớp học theo đúng nghĩa của giáo dục. 2.2. về học sinh: Trường THPT Quỳ Châu có tổng số HS hơn 1624 em (tính đến 18/9/2021) trong đó dân tộc thái 1235 em chiếm 76,04%. Tỉ lệ HS nữ 830 em chiếm 51,10%. Do trường đóng trên địa bàn miền núi nên tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo chiếm gần 48%. Học sinh của nhà trường cơ bản các em ngoan tuy nhiên chất lượng đầu vào còn thấp so với các huyện khác. Học sinh ở phân tán trên khắp địa bàn huyện, điều kiện đi lại khó khăn do đó việc duy trì sĩ số, nề nếp còn nhiều bất cập. Ý thức học tập của một bộ phận HS chưa cao, động cơ học tập chưa rõ ràng. Còn một bộ phận phụ huynh do mưu sinh nên chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em phó thác việc học tập cho nhà trường. Tôi đã tiến hành khảo sát về tâm lý của 44 HS lớp 10C1 (Năm học 2019 - 2020) vào tháng 9/2019 và 43 HS lớp 12C1 (Năm học 2021-2022) vào tháng 9/2021 với câu hỏi "Các em có hạnh phúc khi đến trường không? " thể hiện qua bảng sau: Mức độ 10C1 12C1 1 Chưa bao giờ hạnh phúc % 4,9 2,5 2 Hiếm khi hạnh phúc % 34,1 30,7 3 Thỉnh Thoảng hạnh phúc % 43,9 46,3 4 Thường xuyên hạnh phúc % 17,1 20,5 Từ bảng kết quả cho thấy tỉ lệ HS vẫn có những HS hiếm khi hạnh phúc khi đến trường và tỉ lệ HS thỉnh thoảng hạnh phúc cao hơn rất nhiều tỉ lệ học sinh thường xuyên hạnh phúc. Vẫn có HS thường xuyên hạnh phúc khi đến trường nhưng tỉ lệ rất thấp. Và HS đầu cấp tỉ lệ hiếm hoặc thỉnh thoảng hạnh phúc nhiều hơn so với HS cuối cấp. Điều đó chứng tỏ rằng cùng là học một lớp nhưng ở hai cấp khác nhau, cảm giác được hạnh phúc khi đến trường sẽ khác nhau. Nhìn chung vẫn đang ít hoặc còn tồn tại tình trạng không hạnh phúc. + Nguyên nhân học sinh lớp ít hạnh phúc: - Nguyên nhân chủ quan: Ý thức học tập của một bộ phận HS chưa cao, động cơ học tập chưa rõ ràng, đến trường chỉ vì bố mẹ mong muốn. Chất lượng đầu vào thấp, kiến thức nền tảng môn học rất thấp nên học lên bậc THPT cảm
File đính kèm:
- skkn_mot_so_giai_phap_giao_duc_ky_luat_tich_cuc_cua_giao_vie.docx
- SKKN Một số giải pháp giáo dục kỷ luật tích cực của giáo viên chủ nhiệm để xây dựng lớp học hạnh phú.pdf